I. Nông nghiệp và thủy sản
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm: Tính đến ngày 15/11 diện tích xuống giống vụ mùa đạt 88.476,4 ha, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2020; nguồn nước thuỷ lợi đầy đủ phục vụ cho sản xuất, việc sản xuất diễn ra đúng khung thời vụ.
- Cây lương thực: Diện tích xuống giống đạt 49.100,5 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó cây lúa đạt 44.120,1 ha, tăng 3,8%; cây bắp đạt 4.980,4 ha, giảm 11,2%.
2. Chăn nuôi (tại thời điểm 15/11/2021)
- Chăn nuôi trâu, bò: Ước đàn trâu có 8.640 con, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2020, mặc dù giá thịt hơi trâu khá ổn định nhưng do khả năng sinh trưởng và tăng đàn chậm, thời gian đầu tư đến khi thu hồi vốn lâu hơn các loại vật nuôi khác nên người nuôi không mạnh dạn đầu tư tăng đàn; đàn bò có 173.500 con, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2020, bệnh nổi cục ở đàn bò đã được khống chế và không ảnh hưởng đến việc tăng đàn.
- Chăn nuôi lợn: Ước đàn lợn có 319.100 con, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2020. Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh có khuynh hướng giảm dần ở nông hộ và tăng dần ở doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi công nghệ cao CP. Bệnh dịch tả lợn châu Phi đã được kiểm soát, số lợn chết đã được tiêu hủy theo quy định.
- Chăn nuôi gia cầm: Ước đàn gia cầm có 4.738 ngàn con, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó đàn gà 3.350 ngàn con, tăng 18,8%; đàn gà có khuynh hướng tăng mạnh do nhiều trang trại chăn nuôi gà công nghiệp theo mô hình CP thành lập.
3. Thuỷ sản
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 281,3 ha, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 2.528,9 ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2020 (trong đó diện tích nuôi cá đạt 965,5 ha, tăng 1,9%; diện tích nuôi tôm đạt 1.539,2 ha, tăng 1,9%).
- Sản lượng nuôi trồng: Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 1.154 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2020. Tình hình tiêu thụ, vận chuyển hàng hóa vẫn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch covid-19. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 11.023,6 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2020 (trong đó cá các loại ước đạt 4.358 tấn, tăng 1,8%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 6.588,5 tấn, tăng 1,7%).
- Sản lượng khai thác: Trong tháng ngư dân ra khơi bám biển khai thác trong điều kiện thời tiết, ngư trường trên biển thuận lợi. Sản lượng khai thác trong tháng ước đạt 18.782,8 tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 206.930,1 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2020 (trong đó khai thác biển ước đạt 206.351 tấn, tăng 1,8%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Hoạt động sản xuất, tiêu thụ tôm giống ổn định vào những tháng cuối năm. Sản lượng tôm giống sản suất trong tháng ước đạt 2,4 tỷ con, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 23,4 tỷ con, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020. Hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu tôm giống bố mẹ luôn được duy trì thường xuyên.
II. Công nghiệp - xây dựng; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng 11/2021 ước tăng 0,66% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 34,52%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 3,64%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,88%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,64%. Lũy kế 11 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 3,67% so với cùng năm 2020; trong đó, ngành khai khoán tiếp tục tăng cao nhất 38,57%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,48%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,18% mức tăng không cao so với cùng kỳ; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,74%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 11 ước đạt 3.057,41 tỷ đồng, tăng 11,90% so với tháng trước và tăng 3,61% so cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 32.569,76 tỷ đồng, tăng 4,95% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó công nghiệp khai khoáng 1.598,81 tỷ đồng, tăng 38,43%; công nghiệp chế biến chế tạo 15.717,35 tỷ đồng, tăng 4,13%; sản xuất và phân phối điện 15.014,85 tỷ đồng, tăng 3,24%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 238,74 tỷ đồng, giảm 1,62%.
2. Đầu tư phát triển
Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 437 tỷ đồng, tăng 3% so với tháng trước và tăng 43,4% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 11 tháng năm 2021 đạt 3.521,1 tỷ đồng, đạt 84,6% so với kế hoạch và giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.905,1 tỷ đồng, giảm 2,8% và đạt 84,3% kế hoạch năm; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 547,8 tỷ đồng, giảm 13,9% và đạt 85,5% kế hoạch năm; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 68,2 tỷ đồng, giảm 11,9% và đạt 85,3% kế hoạch năm. Trong đó vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 1.119,5 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) 72,1 tỷ đồng và vốn xổ số kiến thiết là 908,2 tỷ đồng.
III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu;
1. Thương mại, giá cả
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 5.410,3 tỷ đồng, tăng 1,83% so với tháng trước và giảm 8,94% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.349,8 tỷ đồng, tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 9,59% so với cùng kỳ năm 2020. Hầu hết các nhóm ngành hàng tăng so với tháng trước, các nhóm ngành hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người dân tăng cao; nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.228,4 tỷ đồng, tăng 1,86% so với tháng trước và tăng 11,12% so với cùng kỳ năm 2020; nhóm văn hoá phẩm giáo dục dự ước 48,1 tỷ đồng, tăng 1,64% so với tháng trước và tăng 1,87% so với cùng kỳ năm 2020; nhóm hàng hoá khác dự ước 203,8 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 11,94% so với cùng kỳ năm 2020. Luỹ kế 11 tháng năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 53.962,3 tỷ đồng, giảm 1,22% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 40.791,8 tỷ đồng tăng 7,63% so với cùng kỳ năm 2020.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2021 tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,63% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân 11 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,73%.
2. Hoạt động du lịch
Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt ước đạt 7,45 ngàn lượt khách, tăng 1,96% so tháng trước và giảm 98,31% so với cùng kỳ năm 2020; ngày khách phục vụ ước đạt 17,4 ngàn ngày khách, tăng 2,4% so với tháng trước và giảm 97,91% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 lượt khách du lịch ước đạt 1.766,2 ngàn lượt khách, giảm 39,27% so với cùng kỳ năm 2020; ngày khách ước đạt 3.075,8 ngàn ngày khách, giảm 40,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 53,6 tỷ đồng tăng 2,41% so với tháng trước và giảm 94,05% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 4.102,8 tỷ đồng, giảm 51,73% so với cùng kỳ năm 2020.
3. Xuất, nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu trong tháng ước đạt 49,57 triệu USD, giảm 1,06% so với tháng trước, và tăng 16,62% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 525,01 triệu USD, tăng 23,98% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 154,63 triệu USD, tăng 6,78%; nhóm hàng nông sản ước đạt 16,94 triệu USD, tăng 37,29%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 353,43 triệu USD, tăng 32,71%. Dù ảnh hưởng dịch Covid-19 nhưng hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh vẫn thực hiện những biện pháp sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình để duy trì hoạt động.
- Nhập khẩu lũy kế 11 tháng năm 2021 ước đạt 942,61 triệu USD, tăng 32,47% so với cùng kỳ năm 2020. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như thủy sản, thức ăn gia súc và nguyên liệu, nguyên phụ liệu dệt may, da giày.
IV. Thu, chi ngân sách
Ước thu ngân sách tháng 11 năm 2021 đạt 480 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2021, ước đạt 11.724,33 tỷ đồng, đạt 140,29% dự toán năm và tăng 18,23% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó thu nội địa (trừ dầu) đạt 8.641,48 tỷ đồng, đạt 143,55% dự toán năm, tăng 11,31%.
Tổng chi ngân sách trong tháng 11 năm 2021 ước thực hiện 450 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 400 tỷ đồng); lũy kế 11 tháng năm 2021, ước đạt 13.129,24 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 9.270,40 tỷ đồng); trong đó chi đầu tư phát triển 3.969,70 tỷ đồng, chi thường xuyên 5.300,06 tỷ đồng.